Trong phong thủy, loại cây này được coi là có thể sinh vượng khí, hút tài lộc và xua đuổi khí xấu. Trong y học, nó được ứng dụng trong nhiều bài thuốc vì “bổ như sâm”.
Loại cây đang được nhắc tới chính là đinh lăng. Cây có tán đẹp, lá xanh mướt quanh năm, dễ chăm sóc và có khả năng thích nghi với nhiều điều kiện môi trường.
Trong phong thủy, cây đinh lăng có ý nghĩa trấn giữ và hút tài lộc, xua đuổi khí xấu, mang lại may mắn và sự thịnh vượng cho gia chủ. Cây còn tượng trưng cho sự phát triển, sức sống mãnh liệt và sự bền bỉ. Chính vì thế, rất nhiều người chọn trồng đinh lăng trong nhà để làm cảnh.
Không chỉ có ý nghĩa tốt đẹp trong phong thủy, cây đinh lăng còn có giá trị quý giá trong y học. Loại cây này thậm chí còn được ví là “bổ như sâm”, “sâm của người Việt”.
Đinh lăng – “Sâm của người Việt”
Cây đinh lăng được trồng vừa làm cảnh, vừa làm thuốc (Ảnh minh họa).
“Ông Tổ của ngành Y Việt Nam” – Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác nhận định, đinh lăng là “Sâm của người Việt”. Ông đã dành gần một thập kỷ để nghiên cứu về giống cây đinh lăng lá xẻ.
Theo đó, ông phát hiện toàn bộ các bộ phận của cây đinh lăng, từ thân, lá, rễ đều có tác dụng hỗ trợ bồi bổ sinh lực, trí lực, chống mệt mỏi và tăng sức dẻo dai của cơ thể.
Trong đó, phần rễ của cây có tác dụng mạnh nhất, báo Sức khỏe và Đời sống thông tin.
Cụ thể, theo Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông, rễ đinh lăng có tính mát, vị ngọt hơi đắng, bổ 5 tạng. Bộ phận này có tác dụng bổ khí huyết, đả thông kinh mạch, tăng sức chịu đựng và dẻo dai của cơ thể, ổn định nhịp tim và huyết áp, giảm đường huyết, hạ mỡ máu.
Ngoài các tác dụng kể trên, đinh lăng còn có tác dụng bồi bổ sức khỏe, giúp ăn ngon và ngủ ngon, sảng khoái tinh thần, tăng cân,…
Các nghiên cứu hiện đại phát hiện, trong đinh lăng có chứa nhiều loại vitamin. Đáng lưu ý, loại cây này có chứa tới 20 acid amin cùng 8 loại saponin với hàm lượng cao, đặc biệt ở phần rễ. Saponin vốn là một trong những thành phần hóa học chính của nhân sâm.
Một số tài liệu dược học hiện đại cũng cho thấy đinh lăng có tác dụng kích thích hoạt động não bộ, cải thiện trí nhớ. Đồng thời, loại cây này còn giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn sau những giai đoạn suy nhược hoặc lao động nặng nhọc. Đinh lăng cũng được cho là có tác dụng hỗ trợ ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư, kháng viêm và tăng cường miễn dịch.
Nhờ vậy, đinh lăng được đánh giá là loại dược liệu toàn diện, vừa có giá trị dinh dưỡng, vừa mang lại nhiều lợi ích phòng và hỗ trợ điều trị bệnh.
Dùng đinh lăng như thế nào?
Rễ và lá cây đinh lăng (Ảnh minh họa).
Cây đinh lăng từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong cả y học cổ truyền lẫn đời sống thường ngày. Tùy từng bộ phận, cách dùng cũng khác nhau:
- Rễ đinh lăng: Đây là phần quý nhất, thường được phơi hoặc sấy khô để hãm trà, sắc thuốc hoặc ngâm rượu.
- Lá đinh lăng: Lá tươi có thể nấu nước uống; trong khi đó lá khô lại thường được dùng để làm gối. Lá tươi còn có thể giã nát đắp ngoài da chữa sưng tấy, mẩn ngứa. Ngoài ra, lá đinh lăng còn được dùng như một loại rau ăn. Lá non có thể ăn sống kèm các món gỏi, nem hoặc cuốn bánh tráng hoặc nấu canh bồi bổ sức khỏe.
- Thân và cành: Ít được dùng hơn, nhưng trong dân gian có nơi tận dụng thân, cành phơi khô để nấu nước tắm.
Món trứng lạ miệng kết hợp lá đinh lăng
Trứng đúc lá đinh lăng (Ảnh minh họa).
Đừng chỉ rán trứng với hành, hẹ. Kết hợp trứng với lá đinh lăng sẽ tạo thành món ăn vừa ngon miệng, hấp dẫn lại hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ. Dưới đây là hướng dẫn cách làm món trứng đúc lá đinh lăng:
Nguyên liệu:
- Lá đinh lăng: Khoảng 100g (chọn lá non, có răng cưa).
- Trứng gà ta: 3-4 quả.
- Gia vị: Nước mắm, muối, tiêu, dầu ăn.
Cách làm:
- Rửa sạch lá đinh lăng, thái nhỏ.
- Đập trứng vào tô, cho lá đinh lăng đã thái vào, thêm gia vị (nước mắm, muối, tiêu) và trộn đều.
- Phi thơm hành băm (nếu có) với dầu ăn trên chảo nóng. Cho hỗn hợp trứng và đinh lăng vào, giảm lửa nhỏ để trứng chín đều mà không bị cháy. Chiên cho đến khi trứng chín vàng đều hai mặt.
Gắp trứng ra đĩa, ăn nóng với cơm trắng hoặc dùng kèm các món rau.
Sử dụng đinh lăng cần có chừng mực. Nếu lạm dụng, cơ thể có thể gặp phải tình trạng mệt mỏi, chóng mặt hoặc tụt huyết áp. Những người vốn có huyết áp thấp càng cần thận trọng, nên chỉ dùng liều nhỏ hoặc sử dụng cách ngày để tránh tác dụng phụ.
Ngoài ra, không nên uống đinh lăng liên tục trong thời gian dài. Sau khoảng 3 – 4 tuần, tốt nhất nên nghỉ vài ngày hoặc một tuần trước khi dùng lại để cơ thể có thời gian điều chỉnh. Riêng phụ nữ mang thai, việc dùng đinh lăng cần được tham khảo ý kiến bác sĩ.
Có thể dùng nước sắc đinh lăng như nước uống trong ngày, nhưng không nên thay thế hoàn toàn cho nước lọc thông thường.
Liều lượng sử dụng đinh lăng:
- Lá khô: 10 – 15g/ngày, nấu với khoảng 1 lít nước.
- Lá tươi: 30 – 40g/ngày.
Tổng hợp
